Ban hành Kế hoạch của Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW

Thứ tư, 26/06/2024 15:06
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

Ngày 26/6/2024, Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị đã ký Quyết định 609/QĐ-BXD ban hành Kế hoạch của Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Theo đó, Bộ Xây dựng đề ra 09 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội

Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng về mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP; chú trọng nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò đặc biệt quan trọng của chính sách xã hội trong giai đoạn mới.

Khẳng định quyết tâm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội theo hướng bền vững; dựa trên quyền con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại, tạo động lực góp phần phát triển đất nước.

Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, vận động với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.

2. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về chính sách xã hội ngành Xây dựng bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hoá trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội; tăng cường vai trò giám sát của Nhân dân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật.

Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường xã hội hoá, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội.

Tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng Nghị định quy định chi tiết Luật Nhà ở 2023; Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Luật Nhà ở 2023; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025; hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2021-2025; hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện khi được cơ quan có thẩm quyền thông qua.

3. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công về nhà ở

Chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng về nhà ở; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công, đặc biệt là nhà ở, bảo đảm người có công và gia đình người có công phải có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú. Phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa".

Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2022 – 2025 (thay thế Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng). Tổ chức thực hiện khi chính sách được cơ quan có thẩm quyền thông qua.

4. Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động

Phát triển nhân lực ngành Xây dựng bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu và phân bổ hợp lý theo lĩnh vực, vùng miền đảm bảo chủ trương phân quyền, phân cấp, gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

Nâng cao năng lực đội ngũ công nhân lao động ngành Xây dựng, cần tăng tỷ lệ công nhân được bồi dưỡng theo đúng chuyên ngành Xây dựng hoặc có liên quan đến xây dựng, công nhân được đào tạo sơ cấp nghề, bồi dưỡng về ngoại ngữ.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, có bản lĩnh chính trị, có tính chuyên nghiệp, có năng lực chuyên môn cao trong tham mưu xây dựng chính sách, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ. Ngoài khuyến khích, động viên, cần có chính sách về yêu cầu bắt buộc trong nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và vị trí việc làm.

Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở đào tạo; củng cố và phát triển đội ngũ các nhà khoa học chuyên ngành Xây dựng có uy tín trong nước và quốc tế; xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

Có chính sách ưu tiên về tuyển dụng và sử dụng nhân lực có trình độ theo lĩnh vực, vùng miền. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài phục vụ cho đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học - công nghệ.

Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục quy hoạch xây dựng mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng toàn ngành, mở rộng quy mô đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất; xây dựng, nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên; phối hợp xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích học nghề Xây dựng trình độ sơ cấp nghề, đạo tạo ngắn hạn trên 3 tháng cho những người chưa có nghề; xây dựng và chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề.

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng, tổ chức sát hạch và cấp chứng chỉ; tăng cường công tác đào tạo lại và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hành nghề của nhân lực tham gia hoạt động và hành nghề xây dựng, bảo đảm nguồn nhân lực được đào tạo, bồi dưỡng thực sự có chất lượng, đáp ứng yêu cầu công việc.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2022-2030, thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt mục tiêu cụ thể như sau:

+ Đến năm 2025 đạt 75% nhân lực ngành Xây dựng đã qua đào tạo, trong đó tổng số người lao động trực tiếp đạt 30% được đào tạo từ trung cấp trở lên; 45% được đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên và có khoảng 85% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, 95% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao trình độ hàng năm.

+ Đến năm 2030 đạt 80% nhân lực Ngành đã qua đào tạo trong đó tổng số người lao động trực tiếp đạt 32% được đào tạo từ trung cấp trở lên; 48% được đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên và có khoảng 90% cán bộ, công chức, việc chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, 100% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng, nâng cao trình độ hàng năm.

5. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu về nhà ở: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030.

Tiếp tục hoàn thiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025; hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2021-2025; hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.

Khi các chính sách được cơ quan có thẩm quyền thông qua, Bộ Xây dựng khẩn trương đôn đốc, hướng dẫn việc lập Đề án và triển khai thực hiện việc hỗ trợ nhà ở đối với các đối tượng thụ hưởng, kiểm tra việc thực hiện tại các địa phương.

6. Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ cơ bản có chất lượng

a) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập.

b) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. Có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn; chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội.

c) Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau:

- Đến năm 2025 giải quyết cơ bản việc xóa bỏ tình trạng nhà tạm, nhà dột nát và đến năm 2030 xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho các đối tượng trên cả nước.

- Đến năm 2025, diện tích bình quân đầu người cả nước đạt 27m2 sàn/người (tại thành thị 28m2 sàn/người; tại nông thôn 26m2 sàn/người) và đến năm 2030 diện tích bình quân đầu người cả nước đạt 30m2 sàn/người (tại thành thị 32m2 sàn/người; tại nông thôn 28m2 sàn/người).

- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đến năm 2030 đạt từ 85-90%, trong đó tại thành thị đạt 100% và từ 75-80% tại nông thôn.

- Tỷ lệ nhà ở có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực đạt 90% đến năm 2030.

d) Tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng Nghị định quy định chi tiết Luật Nhà ở 2023; Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Triển khai quyết liệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”. Tiếp tục hoàn thiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025; hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2021-2025; hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Tổ chức triển khai thực hiện khi các chính sách được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

7. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội

Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và tăng khả năng tiếp cận cho các nhóm đối tượng, nhất là công nhân, người có hoàn cảnh khó khăn, người di cư, đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, trong đó có nhà trẻ, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại, thể dục thể thao...

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025; Chương trình Quốc gia chống thất thoát thất thu nước sạch đến năm 2025; Điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu đến năm 2030, 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.

8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội

Tăng cường hợp tác song phương, đa phương; huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cho chính sách xã hội.

Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường xuyên biên giới.

Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án "Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam" do Quỹ Khí hậu xanh (GCF) viện trợ không hoàn lại thông qua Chương trình Phát triển Liên hợp quốc Hợp phần 1 “Hỗ trợ nhà ở chống chịu bão, lụt”.

9. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện chính sách xã hội

Tăng cường nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện chính sách xã hội.


Trung tâm Thông tin
Nguồn: Quyết định 609/QĐ-BXD.

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)