Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của Bộ Xây dựng

Thứ sáu, 24/12/2021 16:50
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

Ngày 24/12/2021, Thứ trưởng Nguyễn Văn Sinh đã ký Quyết định 1391/QĐ-BXD về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của Bộ Xây dựng.

Theo kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2022 của Bộ tập trung vào 7 nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Công tác chỉ đạo điều hành

1.1. Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 một cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, phù  hợp với tình hình thực tiễn của Bộ Xây dựng; bám sát mục tiêu và nhiệm vụ CCHC cả năm 2022 để chỉ đạo tổ chức thực hiện, bảo đảm chất lượng và tiến độ đề ra.

1.2. Xác định rõ và đầy đủ trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ đối với công tác CCHC (Phụ lục 1, 2).

1.3. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về CCHC trên cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng, hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ Xây dựng, Báo Xây dựng và các hình thức tuyên truyền khác (Phụ lục 3).

1.4. Tập trung nhân lực, nguồn lực tài chính để phục vụ hiệu quả các chương trình, kế hoạch CCHC của Bộ.

1.5. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC, kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bô (Phụ lục 4).

1.6. Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Cải cách thể chế

2.1. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

2.2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, đảm bảo đúng quy trình, tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và khả thi.

2.3. Tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành, kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương ban hành; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

2.4. Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, công bố văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, báo cáo kết quả rà soát văn bản.

2.5. Phổ biến giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

2.6. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

2.7. Trả lời kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến thể chế, chính sách thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

3. Cải cách thủ tục hành chính

3.1. Tập trung thực hiện nâng cao chất lượng TTHC thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định; tiếp tục rà soát, đánh giá chi phí tuân thủ TTHC, đề xuất phương án đơn giản hóa TTHC trong các lĩnh vực quản lý của Bộ; đề xuất, thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

3.2. Kiểm soát các quy định về TTHC trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiểm soát, rà soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.

3.3. Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; thống kê, công bố, công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đảm bảo kịp thời, chính xác và niêm yết TTHC tại bộ phận Một cửa, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, cơ quan chuyên môn của Bộ.

3.4. Tăng cường giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; đẩy mạnh việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên Cổng dịch vụ công Bộ Xây dựng liên thông với Cổng dịch vụ công Quốc gia.

3.5. Đầu mối tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng.

3.6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; thực hiện đầy đủ công tác truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra về kiểm soát TTHC.

3.7. Hoàn thành các nhiệm vụ được giao về việc đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

4. Cải cách tổ chức bộ máy

4.1. Tiếp tục thực hiện rà soát chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị hành chính thuộc Bộ Xây dựng theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và các quy định của Chính phủ, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

4.2. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, phát huy cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Xây dựng theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và các quy định của Chính phủ; rà soát, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần theo quy định.

4.3. Tiếp tục rà soát, thực hiện công tác thành lập Hội đồng trường đối với các trường trực thuộc Bộ Xây dựng; thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.

4.4. Tiếp tục triển khai và hoàn thành công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo kế hoạch, đúng quy định của pháp luật.

4.5. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính thuộc Bộ Xây dựng; ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động.

4.6. Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa phương, thẩm quyền quản lý cấp Bộ và các cấp cơ sở, gắn với quyền hạn và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tích cực, chủ động của các cấp trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Cải cách chế độ công vụ

5.1. Hoàn thiện vị trí việc làm đối với các đơn vị hành chính; rà soát và hoàn thiện vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.

5.2. Thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

5.3. Thực hiện quản lý biên chế công chức hành chính; quản lý số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.

5.4. Thực hiện chính sách tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và ưu đãi người có công.

5.5. Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

6. Cải cách tài chính công

6.1. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công; công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước; công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả giải ngân vốn đầu tư công đối với các đơn vị trực thuộc Bộ.

6.2. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.

6.3. Triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

6.4. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.

6.5. Thực hiện các nhiệm vụ về công tác quản lý tài chính, tài sản tại các doanh nghiệp do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu: Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa; xác định giá trị vốn nhà nước tại thời điểm bàn giao vốn nhà nước sang công ty cổ phần; giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp theo kế hoạch.

7. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử

7.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ; đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; tăng cường sử dụng và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số và tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.

7.2. Hoàn thành việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình chung của Chính phủ. Chú trọng tăng cường chất lượng các dịch vụ công trực tuyến do Bộ Xây dựng cung cấp mức độ 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ.

7.3. Triển khai hiệu quả Kế hoạch "Chuyển đổi số ngành Xây dựng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030". Thực hiện các giải pháp phát triển hạ tầng và hệ thống dữ liệu tại Bộ Xây dựng để triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, gắn kết với phát triển đô thị thông minh.

7.4. Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ Bộ Xây dựng và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Tiếp tục bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của Bộ.

7.5. Tiếp tục tham mưu, đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện kho dữ liệu dùng chung ngành Xây dựng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo kế hoạch.

7.6. Nâng cấp các Trang thông tin điện tử của Bộ, trọng tâm là Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; Cổng thông tin công khai quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị Việt Nam; Cổng Dịch vụ công và một cửa điện tử Bộ Xây dựng theo kế hoạch chung.

Thứ trưởng yêu cầu: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của Bộ theo các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, gửi về Bộ Xây dưng (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Báo cáo hàng quý gửi trước ngày 20 của tháng cuối cùng của quý; Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo và kiến nghị với Lãnh đạo Bộ các biện pháp cần thiết để đảm bảo Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của Bộ Xây dựng được thực hiện đồng bộ và hiệu quả.


Trung tâm Thông tin
Nguồn: Quyêt định 1391/QĐ-BXD.

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)