Xây dựng định mức sửa chữa thường xuyên trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hưng Yên

Thứ tư, 15/11/2023 16:30
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

Tóm tắt:

Việc xây dựng định mức bảo trì hàng năm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình nhằm tiêu chuẩn và nhu cầu thực tiễn để nâng cao hiệu quả khai thác, phục vụ và duy trì, nâng cao tuổi thọ của công trình. Làm căn cứ để xây dựng phương án giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Bài viết nghiên cứu xây dựng định mức bảo trì hàng năm làm căn cứ để nghiệm thu, thanh quyết toán chi phí quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cho các đơn vị, cá nhân khi hoàn thành nhiệm vụ được giao, thuê khoán trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

1. Đặt vấn đề

Quản lý kinh tế trong nội dung quản lý khai thác công trình thủy lợi được Luật thủy lợi quy định: Tổ chức lập, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Do vậy, phân bổ tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân tham gia khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý, là cơ quan có thẩm quyền ban hành định mức kinh tế kỹ thuật. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Hưng Yên cần phải xây dựng bộ định mức khai thác công trình trong tỉnh theo quy trình vận hành riêng hoặc theo nhu cầu vận hành thực tế của các công trình và hệ thống công trình là việc cần phải thực hiện theo quy định của Luật thủy lợi. Trong xây dựng định mức bảo trì hàng năm, tác giả nghiên cứu về định mức sửa chữa thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của các xí nghiệp khai thác thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Hưng Yên.

Định chi phí bảo trì hàng năm đối với công trình tưới tiêu bằng trọng lực, động lực và kết hợp động lực và trọng lực lần lượt là ≥ 45%; ≥25%; và ≥ 35% tổng chi phí sản xuất kinh doanh từ sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ thủy lợi trong 1 năm (đối với tỉnh Hưng Yên là tổng doanh thu từ tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi từ ngân sách trung ương).

Định mức chi phí bảo trì hàng năm tính theo tỷ lệ % nguyên giá tài sản cố định đối với công trình tưới tiêu bằng trọng lực, động lực và kết hợp động lực và trọng lực lần lượt là từ 0,60% - 1,80%; 0,75%-1,85% và 0,65%-0,90%.

Việc xây dựng định mức là mục tiêu thực hiện để đảm bảo quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi an toàn, hiệu quả, chống xuống cấp. Đồng thời, xây dựng định mức đúng, đủ cũng là bước quan trọng để xây dựng phương án giá bảo đảm đảm đúng, đủ và tiếp cận với cơ chế thị trường theo quy định của Luật thủy lợi và các chính sách về khai thác công trình thủy lợi đã được ban hành.

2. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu tính toán xây dựng định mức thường sử dụng ba phương pháp sau:

a) Phương pháp thống kê - phân tích

Phân tích tính toán xác định các mức hao phí trên cơ sở số liệu thống kê thực tế sửa chữa thường xuyên cho từng nhóm tài sản cố định như: máy móc thiết bị, nạo vét kênh mương tưới - tiêu, cửa cống dưới đê, cống nội đồng, nhà xưởng… của từng Công ty từ các số liệu tổng hợp, thống kê như sau:

- Từ số lượng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một khối lượng công tác theo nhiều chu kỳ của công trình đã và đang thực hiện.

- Từ hao phí vật tư, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã được tính toán từ các công trình tương tự đã áp dụng cho các tỉnh vùng Tây Bắc.

- Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ.

b) Phương pháp tính toán khảo sát thực tế

Trên cơ sở kết quả khảo sát, đo đạc, thí nghiệm hao phí vật tư, nguyên liệu và nhân công trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình cho công tác sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, kết hợp các quy trình quy phạm hiện hành về công tác sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, tham khảo định mức sử dụng vật tư, lao động, năng suất máy được công bố và các điều kiện đặc thù của Công ty, tiến hành phân tích xác định các mức hao phí cụ thể.

c) Phương pháp so sánh, tổng hợp

Phương pháp so sánh (gồm có so sánh gia giảm và so sánh nội suy) là phương pháp vận dụng đối chiếu với định mức của các loại công việc mà có nội dung thành phần và điều kiện tương tự. Trên cơ sở đó dựa vào kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và thực tế điều chỉnh cho phù hợp với đặc tính, đặc điểm công việc để tính toán xây dựng; lựa chọn ra kết quả có thể áp dụng cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi với mức chính xác chấp nhận được.

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Quy trình xây dựng định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định

(Hình 1: Quy trình xây dựng định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định)


3.2. Tính toán định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định

a) Tính toán định mức chi tiết

Quy trình và phương pháp xây dựng định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định theo quy định hiện hành. Nội dung chi tiết đối với công tác sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm những nội dung sau:

- Sửa chữa thường xuyên (SCTX) công trình, kênh mương bao gồm: Bồi trúc mái đập, bờ kênh, nạo vét cửa khẩu công trình, kênh mương theo các thông số kỹ thuật; xử lý mạch đùn, thẩm lậu, hang động vật, tổ mối; đắp phá bờ ngăn để chống úng, chống hạn; lát mái đá, mái bê tông, mang cống, hố tiêu năng; trát chít, ốp vá khe nứt, sứt mẻ của các cấu kiện xây đúc; thay thế phai bộ máy đóng mở cống; nạo vét hệ thống kênh mương; đắp vá, bồi trúc bờ kênh trước, rong rác trên kênh (từ 10m2 trở lên); bổ sung, thay thế cống nhỏ trên hệ thống; sơn cánh cống chống gỉ (từ 5m2 trở lên). Các nội dung công việc có khối lượng nhỏ, người quản lý vận hành công trình có thể thực hiện được thì người quản lý phải làm trong quá trình vận hành, kiểm tra quan trắc, bảo dưỡng và bảo vệ công trình (nhiệm vụ thực hiện trong nội dung của định mức lao động)

- SCTX thiết bị máy đóng mở, cửa van, ổ khóa, dàn van, trục… của các thiết bị điều tiết trên hệ thống gồm các công việc chính như lau chùi, tẩy gỉ, tra dầu mỡ, chóc hà, sơn chống gỉ chống hà cửa cống, khe phai, cân chỉnh, siết chặt bu lông, ti van, ổ khóa thao tác vận hành thử để đảm bảo vận hành an toàn, bền theo yêu cầu QLKT bình thường của công trình, thiết bị. SCTX các thiết bị phụ trợ khác kèm theo thiết bị máy đóng cửa được xác định bằng 10% công tác SCTX máy và thiết bị đóng mở cống điều tiết.

- SCTX nhà xưởng: bao gồm văn phòng, nhà trạm quản lý

Chi phí SCTX là một khoản chi trong tổng chi phí các hoạt động tưới tiêu và được duyệt chi từ nguồn thủy lợi phí.

Định mức chi tiết được tính toán dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại công trình, máy móc thiết bị. Ngoài ra, có thể áp dụng các quy định hiện hành như: định mức dự toán xây dựng công trình cho phần sửa chữa công trình hồ chứa, đập dâng, kênh mương, cống, nhà quản lý và văn phòng; Định mức xây dựng công trình thủy lợi ban hành theo quy định hiện hành áp dụng cho công tác sửa chữa máy móc thiết bị.

Nội dung và định mức chi tiết về sửa chữa thường xuyên TSCĐ có thể được phân loại thành một số nhóm cơ bản như sau:

- SCTX máy bơm, động cơ: Công tác SCTX máy bơm, động cơ được vận dụng theo quy định về Quy trình quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng trạm bơm và tuốc bin và theo tình hình thực tế tại địa phương.

- SCTX công trình hồ chứa, đập dâng: Công tác SCTX hồ chứa, đập dâng bao gồm: áp trúc mái đập; sửa chữa mái đập gia cố bê tông hoặc đá xây; phát cỏ mái đập; sửa chữa cống dưới đập; sửa chữa máy đóng mở cống thuộc hồ, đập (ở phần định mức cống); sơn sửa cánh cống (ở phần định mức cống),

- SCTX công trình kênh mương: Phân loại nhóm kênh để tính định mức chi tiết sửa chữa thường xuyên như sau:

(Bảng phân loại nhóm kênh để tính định mức chi tiết SCTX)

Công tác sửa chữa thường xuyên kênh mương và công trình trên kênh bao gồm: áp trúc kênh đất; sửa chữa kênh xây; nạo vét kênh; phát cỏ mái, bờ kênh, định mức chi tiết bao gồm:

- SCTX công trình cống: Công tác sửa chữa cống bao gồm: sửa chữa cống; sửa chữa máy đóng mở cống; sơn cánh cống; nạo vét cửa cống.

- SCTX công trình nhà quản lý và văn phòng: Công tác sửa chữa nhà quản lý và văn phòng bao gồm: trát chít tường, trần; quét vôi ve; sơn cánh cửa; đảo ngói với nhà cấp 4…

Chi phí sản xuất thực tế và xác định chi phí hợp lý hợp lệ

b) Tính chi phí sửa chữa thường xuyên

- Chi phí cho sửa chữa thường xuyên máy bơm, động cơ; thiết bị đóng mở cống

Chi phí SCTX thiết bị đóng mở và cánh cống được tính trên cơ sở sau:

+ Kết quả định mức chi tiết chung về quy định thời gian sửa chữa, tiểu tu, đại tu các loại máy móc thiết bị cơ điện

+ Kết quả định mức chi tiết, định mức chung về thời gian để tra dầu, bảo dưỡng, tiểu tu các loại thiết bị đóng mở trên kênh

+ Kết quả định mức chi tiết vật tư, nguyên nhiên liệu cho công tác SCTX máy bơm, động cơ.

+ Kết quả định mức chi tiết vật tư, nguyên nhiên liệu cho công tác SCTX thiết bị đóng mở cửa cống;

+ Bảng thống kê số lượng các loại máy bơm, động cơ; thiết bị đóng mở;

Tính toán chi phí vật liệu, nhân công trong đơn giá chi phí SCTX máy đóng mở được tính trên mặt bằng như sau:

+ Giá vật tư được áp tại mặt bằng giá thời điểm lập định mức; những vật tư không có trong danh mục thông báo giá của tỉnh áp dụng giá thị trường qua thông báo giá của các doanh nghiệp vật tư trên địa bàn;

+ Đơn giá nhân công cho công nhân sửa chữa cơ khí: Hệ số lương theo quy định hiện hành về hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Định mức vật tư nguyên liệu phục vụ sửa chữa máy bơm và động cơ hiện có tập phụ lục định mức chi tiết, định mức cơ sở chung.

+ Đối với trạm bơm, ngoài máy bơm và động cơ còn thiết bị điện, truyền dẫn được tính bằng 10% chi phí sửa chữa máy bơm và động cơ

- Tính chi phí SCTX cho công trình xây đúc, nhà quản lý

Chi phí SCTX cho công trình thủy công được tính toán dựa trên:

+ Định mức chi tiết cho từng công tác sửa chữa thường xuyên, khối lượng sửa chữa từng công tác, tính cho từng công trình với các thông số kỹ thuật cụ thể;

+ Áp dụng định mức xây dựng công trình 1776 của Bộ Xây dựng;

+ Giá vật tư được áp tại mặt bằng giá thời điểm xây dựng định mức;

+ Đơn giá nhân công, đơn giá ca máy áp dụng đơn giá xây dựng công trình

- Tổng hợp chi phí SCTX và định mức chi phí SCTX

Tổng hợp chi phí SCTX

Chi phí SCTX bao gồm các thành phần theo quy định của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm các thành phần sau đây:

- Chi phí trực tiếp SCTX công trình; máy móc thiết bị: Chi phí sửa chữa máy bơm động cơ; chi phí sửa chữa máy đóng mở; chi phí chát chít kênh xây, chi phí sửa chữa cống; chi phí sơn cánh cống, ống bơm; áp trúc kênh đất; chi phí nạo vét kênh mương; công tác vớt rong rác; SCTX cho nhà xưởng, kho tàng.

SCTX Hồ chứa; công tác sửa chữa mái thượng lưu đập thuộc hồ chứa; công tác áp trúc mái hạ lưu đập thuộc hồ chứa; công tác phát cỏ mái đập; nạo vét cửa khẩu; chi phí sửa chữa đường ống; chi phí sơn đường ống; chi phí sửa chữa đập dâng, phai dâng; chi phí sửa chữa cọn nước

+ Chi phí trực tiếp khác

- Chi phí chung

- Thu nhập chịu thuế tính trước

c) Định mức chi phí sửa chữa thường xuyên

Định mức chi phí SCTX tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí sản xuất phục vụ tưới tiêu của doanh nghiệp trong năm tính toán

Kết quả tính toán chi phí và định mức sửa chữa thường xuyên TSCĐ của Công ty được tổng hợp trong bảng dưới đây:

(Bảng tổng hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ)

 

4. Kết luận

Xây dựng định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định trong quản lý, khai thác và bảo vệ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên để đạt được mục tiêu sau: Dựa vào định mức để thực hiện công tác vận hành công trình theo đúng quy trình, tiêu chuẩn và nhu cầu thực tiễn để nâng cao hiệu quả khai thác, phục vụ và duy trì, nâng cao tuổi thọ của công trình. Làm căn cứ để lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, phương án giá cũng như phân bổ tài chính hàng năm của tỉnh cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ công trình thủy lợi (CTTL). Trên cơ sở định mức, các cơ quan quản lý Nhà nước thẩm tra, thẩm định kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính của đơn vị. Là cơ sở để xây dựng đơn giá đặt hàng, giao kế hoạch quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL quy định giao nhiêm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Làm căn cứ để xây dựng phương án giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cũng như có căn cứ để nghiệm thu, thanh quyết toán chi phí quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL cho các đơn vị, cá nhân khi hoàn thành nhiệm vụ được giao, thuê khoán. Làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp có tính chất tương đồng.

Lê Minh Thoa - Đại học Thủy lợi

(Nguồn: Tạp chí Người Xây dựng, Số 378, Tháng 10/2023)

 

 

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)