Kiểm tra nghiệm thu công trình xây dựng

Ngày cập nhật: 29/11/2021

Hỏi: (Trần Minh Trí - tediduc@gmail.com)

Trong quá trình tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước chi thường xuyên hoạt động giao thông đường sắt, tôi có gặp vướng mắc liên quan đến công tác nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình giao thông, cụ thể:

Theo tìm hiểu của tôi, hiện nay pháp luật quy định đến công tác nghiệm thu công trình xây dựng được quy định tại các văn bản sau:

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14: “10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước”.

Tại Khoản 21 Điều 3 Luật số 50/2014/QH13 thì hoạt động xây dựng gồm bảo trì công trình xây dựng.

Tại Khoản 22 Điều 4 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 thì vốn đầu tư gồm vốn ngân sách Nhà nước.

Nghị định số 06/2021/NĐ-CP quy định công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu; Tại Khoản 3 Điều 34 thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa.

Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, cơ quan Trung ương, ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công thuộc bộ, cơ quan Trung ương.

Điều 8, Điều 9 Thông tư số 06/2019/TT-BGTVT ngày 31/1/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về nội dung nghiệm thu (gồm kiểm tra, nghiệm thu công tác nội nghiệp và hiện trường) và các tiêu chí nghiệm thu đối với công tác quản lý, bảo trì.

Hợp đồng đặt hàng quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông sử dụng ngân sách Nhà nước giữa Bộ Giao thông vận tải (Bên A) với đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích (Bên B) quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 1: “Bên A có trách nhiệm nghiệm thu theo quy định của pháp luật và theo Biên bản thương thảo hợp đồng”.

Trên cơ sở các quy định nêu trên, tôi xin hỏi:

Câu hỏi 1. Công trình xây dựng (bao gồm bảo trì công trình) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cần phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình?

Câu hỏi 2. Trường hợp bảo trì công trình giao thông phải được cơ quan Nhà nước thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu thì đối với hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông giữa Bộ Giao thông vận tải với đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ công, việc kiểm tra công tác nghiệm thu sẽ do cơ quan được Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể:

2.1. Khi đó cục chuyên ngành sẽ vừa thực hiện kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bảo dưỡng công trình do đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và đồng thời ký nghiệm thu vào biên bản nghiệm thu (vai trò bên đặt hàng theo hợp đồng đặt hàng).

2.2. Trường hợp công trình không phải kiểm tra nghiệm thu của cấp thẩm quyền theo quy định thì được hiểu là bên đặt hàng tổ chức nghiệm thu sản phẩm bảo dưỡng do bên nhận đặt hàng đề nghị nghiệm thu.

Câu hỏi 3. Về chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.

Theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; Khoản 8 Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 8/9/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng, chi phí quản lý bảo trì chỉ dành cho sửa chữa công trình có chi phí trên-dưới 500 triệu đồng và không có chi phí quản lý bảo dưỡng thường xuyên không có.

Chi phí khác được quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: “d) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác;”.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư số 03/2021/TT-BGTVT các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì công trình đường sắt (không có chi phí quản lý bảo dưỡng công trình đường sắt).

Như vậy, tôi xin hỏi: Theo các quy định nêu trên thì chi phí quản lý bảo trì chỉ dành cho sửa chữa công trình có chi phí trên-dưới 500 triệu đồng và không có chi phí quản lý bảo dưỡng thường xuyên công trình đường sắt?

Trả lời:

1.Đối tượng công trình phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (Nghị định số 06/2021/NĐ-CP). Đối với công việc sửa chữa nằm trong công tác bảo trì công trình, trường hợp việc sửa chữa làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính của công trình quy định tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.

2.Thẩm quyền kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP./.       

 Cục Giám định